Mục lục
Giáo trình Nhi Khoa (Tập 1: Nhi khoa cơ sở – Nhi dinh dưỡng): Phần 2
Bạn đang đọc: Giáo trình Nhi Khoa (Tập 1: Nhi khoa cơ sở – Nhi dinh dưỡng): Phần 2.pdf (Giáo trình Nhi khoa) | Tải miễn phí
Chủ đề tương quan
Tài liệu tương tự
Nội dung
NHỮNG BỆNH MÁU THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM
Mục tiêu
1. Nhận thức vị trí bệnh về máu trong thực hành nhi khoa.
2. Chẩn đoán và điều trị được bệnh xuất huyết do giảm tiểu cầu vô căn.
3. Chẩn đoán và điều trị được bệnh xuất huyết do giảm phức hệ Prothronbin. Bệnh về máu trẻ em thường gặp trong thực hành nhi khoa hằng ngày đó là những bệnh xuất huyết trẻ em và thiếu máu trẻ em .Trong các bệnh xuất huyết trẻ em thì xuất huyết do giảm tiểu cầu là thường gặp nhất, tiếp theo là xuất huyết giảm phức hệ prothrombin và xuất huyết do thiếu yếu tố đông máu bẩm sinh di truyền như bệnh ưa chảy máu A, B.
BỆNH XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU VÔ CĂN
(Idiopathic Thrombocytopenic Purpura: ITP = Bệnh Werlhoff)
1. Đại cương
Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn (XHGTCVC) là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu ở trẻ em Bệnh khá phổ biến ở trẻ em, chiếm tỷ lệ 12% bệnh về máu và cơ quan tạo máu vào điều trị
tại Khoa Nhi Bệnh Viện Trung Ương Huế. Hằng năm có khoảng 30 trường hợp vào điều trị tại Khoa Nhi Bệnh Viện TW Huế
2. Bệnh sinh
Về nguyên nhân hiện nay vẫn chưa rõ ràng vì sao có tình trạng giảm tiểu cầu ở máu ngoại vi trong lúc tủy xương vẫn hoạt động bình thường.
2.1 Thuyết do lách
Tác giả Frank cho rằng : lách sản xuất ra một chất gọi là splenin có tính chất ức chế sinh tiểu cầu ở tủy xương.
2.2 Thuyết miễn dịch
Vì bệnh xuất hiện thường liên quan đến tình trạng nhiễm virus trước đó và có khoảng 70% trường hợp có tiền sử bệnh như Rubella, Rubeola hoặc nhiễm virus đường hô hấp. Thường khoảng thời gian im lặng giữa nhiễm trùng và triệu chứng xuất huyết là 2 tuần. Kháng thể kháng tiểu cầu có thể phân lập được trong một số trường hợp cấp tính.Thực nghiệm cho thấy :
Nếu truyền huyết tương của bệnh nhân cho người bình thường thì làm giảm tạm thời số lượng tiểu cầu của người bình thường.
Lấy tiểu cầu của người bình thường truyền cho bệnh nhân thấy đời sống tiểu cầu giảm trong lúc đó truyền cho người bình thường thấy đời sống tiểu cầu kéo dài bình thường.
3. Lâm sàng
Bệnh thường xảy ra ở lứa tuổi 5 – 7, nam hoặc nữ đều có thể mắc bệnh, nữ nhiều hơn nam. Bệnh thường bắt đầu đột ngột. 1 – 4 tuần sau nhiễm virus hoặc không có tiền sử ốm đau gì cả, bệnh nhân có nhiều nốt thâm tím và phát ban xuất huyết toàn thân. Xuất huyết có tính chất tự nhiên hoặc sau san chấn nhẹ. Xuất huyết đa dạng với nhiều hình thái khác nhau : ở da có chấm, nốt xuất huyết, mảng bầm máu to nhỏ khác nhau;. Ở niêm mạc thì chảy máu lợi răng, mũi, lưỡi. Biến chứng nguy hiểm nhất là chảy máu nội sọ (<1%). Gan, lách, hạch
không to.
4. Xét nghiệm
4.1 Công thức máu
Số lượng hồng cầu bình thường hoặc giảm nhiều hay ít là do triệu chứng chảy máu nhiều hay ít.
Số lượng bạch cầu bình thường, công thức bạch cầu bình thường. Số lượng tiểu cầu giảm < 100000/mm3; trường hợp nặng < 40000; có trường hợp < 20000; độ tập trung giảm. 4.2 Xét nghiệm đông máu toàn bộ – Thời gian chảy máu kéo dài. – Thời gian co cục máu kéo dài hoặc không co sau 4 giờ do thiếu men retractolysin để co cục máu. – Thời gian Howell, Cephaline – Kaolin bình thường. 4.3 Xét nghiệm tủy đồ Tủy đồ bình thường hoặc có mẫu tiểu cầu tăng sinh.
5. Điều trị Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn có tiên lượng tốt ngay cả khi không có điều trị đặc hiệu.
Khoảng 75% các bệnh nhân khỏi bệnh trong vòng 3 tháng và phần lớn khỏi bệnh trong 8 tuần. Chảy máu tự nhiên và chảy máu nội sọ thường chỉ xảy ra trong giai đoạn đầu. Sau đợt cấp, xuất huyết có xu hướng giảm. Từ 9 – 12 tháng sau khi lành, có 90% trẻ bệnh hồi phục được số lượng tiểu cầu bình thường và ít khi tái phát. Truyền máu tươi và tiểu cầu cô đặc chỉ có giá trị tạm thời vì đời sống tiểu cầu truyền vào rất ngắn nhưng cải thiện được tình trạng chảy máu đe dọa tính mạng bệnh nhân.
Liệu pháp corticoids : Prednisolone 1 – 2 mg/kg/ngày. Nếu biểu hiện xuất huyết rất nặng hay xuất huyết nội sọ thì liều cao Prednisolone 5 – 10 mg/kg/ngày phải được dùng ngay. Thời gian điều trị kéo dài khoảng 3 tuần. Trong một số trường hợp không đáp ứng với corticoids liều thấp, chúng ta có thể dùng Méthylprednisolon liều cao 10mg-15mg/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch trong 3 ngày, sau đó sử dụng prednisolon uống giảm liều dần . Cắt lách chỉ dành cho các trường hợp kinh diễn, giảm tiểu cầu kéo dài trên 1 năm và những trường hợp nặng không đáp ứng với corticoids..
Chỉ khoảng 2% tiến triển kinh niên và trơ với mọi điều trị. Trong những trường hợp kinh niên này, điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch (6. MP, Vincristine) có thể cải thiện. BỆNH XUẤT HUYẾT DO THIẾU VITAMIN K Đây là bệnh chảy máu do giảm phức hệ prothrombin gồm những yếu tố II,V, VII, X có thể gặp ở mọi lứa tuổi do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuổi phổ biến nhất là sơ sinh và trẻ nhỏ hơn 3 tháng, nam, nữ tỷ lệ không khác nhau. 1. Nguyên nhân Bẩm sinh thiếu các yếu tố II, V, VII, X hoặc mắc phải do thiếu vitamin K.
Trong 4 yếu tố trên thì yếu tố V không phụ thuộc vitamin K.
- -Cung cấp thiếu vitamin K : do dùng sữa mẹ đơn thuần, mẹ ăn kiêng khem, ăn muối tiêu không có chất xanh.
- -Vi khuẩn đường ruột bị rối loạn : ỉa chảy mãn, tắc mật bẩm sinh không hoàn toàn.
- -Hoặc mắc phải do chống vitamin K trong máu lưu hành như trường hợp ngộ độc phấn rôm có warfarin hoặc mắc phải thứ phát do suy chức năng gan :
- viêm gan, xơ gan, teo đường mật, sơ sinh non yếu, nhiễm trùng nhiễm độc gan.
2. Dịch tễ học -Theo tác giả Chuansumrit A, Isarangkura (1998) Thái Lan có tỷ lệ mắc bệnh 71 trẻ mắc / 100.000 trẻ sơ sinh. Ở Ấn Độ 1 trẻ mắc / 14.000 trẻ sơ sinh. -Hà Nội ước tính có tỷ lệ mắc bệnh là 110 / 100.000 trẻ sinh. -Bệnh viện Nhi đồng 1 trong 2 năm 1995- 1996 có 229 trẻ mắc bệnh vào viện. -Ở Khoa Nhi Bệnh viện TW Huế trong 9 năm 1986-1994 có 396 trẻ mắc bệnh vào điều trị .
3. Triệu chứng lâm sàng Chảy máu là triệu chứng chủ yếu để chẩn đoán
3.1 Ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tháng tuổi: hay gặp nhất.
– Chảy máu rốn kéo dài –
Chảy máu từng đám ở dưới da
-Ỉa ra máu
-Tiểu máu
-Chảy máu não màng não:
- trẻ li bì ngủ lịm,
- hôn mê,
- co giật,
- thóp căng,
- có từng cơn ngưng thở,
- có triệu chứng liệt dây thần kinh sọ : dây III, VI và có triệu chứng thiếu máu.
- Đặc biệt thường gặp chảy máu sau chích lễ đây cũng là lý do vào viện của trẻ
3.2. Ở trẻ lớn
– Rất ít gặp, nếu có thường là do bệnh nhi có tắc mật bẩm sinh hoặc suy chức năng gan.
– Chảy máu dưới da gồm những máu tụ mảng bầm lớn, chảy máu ở cơ quan vận động: tụ máu khớp, chảy máu tiêu hóa: ỉa phân đen, nôn ra máu, chảy máu niêm mạc 4. Xét nghiệm Xét nghiệm đông máu toàn bộ cho thấy kết quả sau:
-Thời gian máu đông kéo dài.
-Thời gian Howell kéo dài
-Thời gian Cephalin Kaolin kéo dài
-Thời gian Quick kéo dài
-Thời gian máu chảy và số lượng tiểu cầu bình thường .
Những xét nghiệm khác như siêu âm thóp cần đặt ra khi có triệu chứng thần kinh.
2.2.2. Lâm sàng
– Triệu chứng cơ năng
+ Phát triển thể lực thường chậm so với lứa tuổi.
+ Tím da và niêm mạc thường xuất hiện sớm và tăng dần từ tháng thứ 2-3 trở đi.
+ Có thể xuất hiện các cơn thiếu oxy cấp khi gắng sức.
+ Trẻ lớn có thể có dấu hiệu ngồi xổm khi gắng sức.
– Triệu chứng thực thể
+ Tím rõ ở môi, dưới lưỡi, niêm mạc mắt, đầu chi.
+ Các ngón chân ngón tay hình dùi trống.
+ Sờ có thể phát hiện dấu Harzer ở mũi ức do dày thất phải(ngoại trừ teo van 3 lá).
+ Nghe tim: có tiếng thổi tâm thu mạnh 3/6 ở khoảng liên sườn 2 cạnh ức trái do hẹp động
mạch phổi, tiếng T2 ở van động mạch phổi mờ hoặc mất, có thể nghe tiếng thổi liên
tục ở phía trước hoặc sau lưng do còn ống động mạch hoặc tuần hoàn bàng hệ phế quản.
2.2.3. Cận lâm sàng
– Xét nghiệm máu: số lượng hồng cầu tăng, Hb tăng, Hct tăng, độ bão hoà oxy máu giảm.
– X.quang lồng ngực: phổi sáng do giảm tưới máu phổi, tim thường có hình hia do dày thất
phải(ngoại trừ trường hợp teo ba lá do dày thất trái), cung động mạch phổi lõm.
– Ðiện tâm đồ: trục phải, dày thất phải, có thể có bloc nhánh phải (ngoại trừ teo van ba lá có
trục trái và dày thất trái).
– Siêu âm-Doppler tim: giúp xác định chẩn đoán khi thấy rõ các dị tật.
2.2.4. Tiến triển và biến chứng
Phần lớn bệnh nhân chết trước tuổi trưởng thành do các biến chứng gây bởi tình trạng cô đặc
máu và thiếu oxy ở các tổ chức: tắc mạch máu ở mọi nơi trong cơ thể, áp-xe não, rối loạn
nhịp, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
2.2.5. Ðiều trị
– Ðiều trị nội khoa: theo dõi phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng, chống cô đặc máu,
xử trí các cơn thiếu oxy cấp.
– Ðiều trị ngoại khoa: Có thể phẫu thuật sửa chữa tạm thời (tạo shunt Blalock Taussig), hoặc
phẫu thuật triệt để sửa chữa toàn bộ dị tật trong tim.
3. Những bệnh tim mắc phải thường gặp
3.1. Thấp tim
3.1.1. Nguyên nhân: liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A.
3.1.2. Dịch tễ học: hay gặp ở tuổi từ 5-15 tuổi. Nam nữ mắc bệnh như nhau.
3.1.3. Lâm sàng
– Viêm đa khớp cấp: Thường là các khớp lớn, có tính chất sưng, nóng, đỏ, đau, di chuyển,
kéo dài từ 2-10 ngày, có thể tự lành, đáp ứng nhanh với điều trị, lành không di chứng.
– Viêm tim: chẩn đoán khi có 1 hay nhiều trong các biểu hiện sau
+ Viêm nội tâm mạc: khi có tiếng thổi tâm thu hoặc tâm trương ở mỏm tim do viêm van 2 lá
hoặc thổi tâm trương ở ổ van ÐMC.
+ Viêm cơ tim: khi mạch nhanh, tiếng tim mờ, có thể có tiếng ngựa phi đầu tâm trương,
diện tim lớn nhanh, x.quang thấy bóng tim to.
+ Viêm màng ngoài tim: nghe có tiếng cọ màng ngoài tim hoặc siêu âm có dịch.
+ Viêm tim toàn bộ: khi cả 3 phần của tim đều bị viêm.
-Những biểu hiện ở da
+ Ban vòng: là những ban tròn màu hồng nhạt xung quanh đỏ thẫm, không ngứa, thấy ở thân
mình và gốc chi, tự mất sau vài ngày.
+ Hạt Meynet: là những hạt nhỏ, rắn không đau, kích thước từ vài mm đến 1 cm, không dính
dưới da, gần các khớp lớn, cột sống.
-Múa giật Sydenham: xảy ra muộn sau nhiều tháng tiến triển.
3.1.4. Cận lâm sàng
– CTM: tăng bạch cầu đa nhân trung tính.
– VSS tăng cao > 30mm trong giờ đầu.
– CRP tăng cao > 8 mg/l.
– PR kéo dài >0,2 giây.
– Tăng cao của kháng thể kháng liên cầu: ASLO >333 đơn vị todd ở trẻ em.
3.1.5. Chẩn đoán xác định
-Chẩn đoán xác định dựa vào tiêu chuẩn Jones sửa đổi 1992:
Tiêu chuẩn chính
+ Viêm tim.
+ Viêm đa khớp.
+ Múa giật.
+ Ban vòng.
+ Hạt Meynet.
Tiêu chuẩn phụ
Lâm sàng: + Tiền sử thấp tim hoặc bệnh tim do thấp.
+ Ðau khớp
+ Sốt
Cận lâm sàng:
+ Các phản ứng viêm cấp: Bạch cầu tăng, Tốc độ
lắng máu tăng, CRP tăng.
+ Khoảng PR kéo dài
Bằng chứng mới nhiễm liên cầu khuẩn:
+ Tăng hiệu giá kháng thể kháng liên cầu khuẩn (ASLO)
+ Cấy họng thấy có liên cầu khuẩn nhóm A
+ Mới bị sốt tinh hồng nhiệt.
– Chẩn đoán: có khả năng cao khi phối hợp 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính và 2
tiêu chuẩn phụ kèm theo với bằng chứng mới nhiễm liên cầu.
– Những ngoại lệ trong chẩn đoán thấp tim: khi có 1 trong 3 trường hợp sau
+ Viêm tim âm ỉ: khi bệnh nhân ốm kéo dài trên 1 tháng kèm có dấu hiệu suy tim trên lâm
sàng và khám có tổn thương rõ của các van tim.
+ Múa giật đơn thuần.
+ Thấp tim tái phát: có tiền sử thấp tim rõ ràng và xuất hiện ít nhất 1 tiêu chuẩn chính hoặc 2 tiêu chuẩn phụ của bệnh thấp tim kèm theo có bằng chứng của nhiễm liên cầu.
3.1.6. Ðiều trị
-Diệt liên cầu: dùng khá ng sinh Penicilline G tiêm bắp trong 10 ngày.
-Kháng viêm: Sử dụng Aspirin khi chưa có viêm tim hoặc Prednisone khi có viêm tim.
-Ðiều trị dự phòng: Benzathine-Penicilline tiêm bắp mỗi 3-4 tuần 1 lần.
3.2. Bệnh Kawasaki
Ðây là một bệnh viêm thường gặp ở trẻ nhỏ < 5 tuổi, đặc biệt hay gặp ở trẻ em châu Á trong đó có Việt nam. Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng. 3.2.1. Lâm sàng – Chẩn đoán xác định bệnh dựa vào các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng trong bảng dưới Sốt kéo dài ít nhất 5 ngày kết hợp với ít nhất 4 trong số 5 dấu hiệu đặc trưng sau 1 Viêm kết mạc 2 bên không sinh mủ Có ít nhất 1 trong 3 biến đổi sau của niêm mạc miệng: -Môi đỏ khô hoặc rộp. 2 -Lưỡi đỏ nổi gai (lưỡi đỏ như quả dâu tây). -Ðỏ lan tỏa niêm mạc miệng họng. Có 1 trong các biến đổi ở đầu chi: -Ðỏ tím da niêm mạc lòng bàn tay chân (trong giai đoạn cấp). 3 -Phù nề mu bàn tay bàn chân. -Bong đầu ngón tay, ngón chân trong giai đoạn bán cấp 4 Ban đỏ đa dạng thường ở thân, nhưng không bao giờ có bọng nước. 5 Sưng hạch cổ không hóa mủ, đường kính > 1,5 cm, thường ở 1 bên.
– Biểu hiện tim mạch: tổn thương động mạch vành thường gặp và nặng nề nhất gây giãn
và phình động mạch. Ngoài ra có thể gặp viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim…
– Những biểu hiện khác: tiêu chảy, vàng da, phù nề túi mật,viêm cơ, viêm khớp thoáng qua,
viêm màng não, viêm phổi, tràn dịch màng phổi, viêm tai giữa vô khuẩn…
3.2.2. Cận lâm sàng: phản ứng viêm tăng mạnh: tăng bạch cầu, VSS tăng, CRP tăng. Tăng
tiểu cầu >500.000/mm3. Siêu âm thấy tổn thương động mạch vành.
3.2.3. Tiến triển và biến chứng
Bệnh có thể khỏi hoàn toàn nếu không có tổn thương động mạch vành. Khi có tổn thương
động mạch vành có thể gây tử vong do nhồi máu cơ tim hoặc do vỡ của phình động mạch
vành, khoảng 50% phình động mạch vành sẽ khỏi sau 1-2 năm.
3.2.4. Ðiều trị
Gammaglobuline truyền tĩnh mạch một liều duy nhất 2g/kg, có thể lặp lại liệu trình trong
trường hợp vẫn còn hội chứng viêm. Hiệu quả rất ấn tượng với hết sốt nhanh. Nếu không có
Gamaglobuline có thể dùng Aspirine 80-100mg/kg/24 giờ chia làm 4 lần, trong 14 ngày hoặc
đến khi hết sốt ít nhất 3 ngày. Chống ngưng tập tiểu cầu: Aspirine 5mg/kg/ngày,
Dipyrimadole 5mg/kg/ngày trong 2 đến 3 tháng.
3.3. Viêm cơ tim cấp do virus
Bệnh thường xảy ra ở trẻ nhỏ từ 3 tháng đến 2 tuổi.
3.3.1. Nguyên nhân:thường do các virus ruột, virus quai bị, virus cúm, adenovirus…
3.3.2. Lâm sàng: thường gặp nhất là khởi bệnh đột ngột, xảy ra ở một trẻ còn khỏe mạnh vài
giờ trước đó, xuất hiện nhanh chóng các dấu hiệu suy tim toàn bộ: trẻ thở nhanh, mạch nhanh
nhỏ, tiếng tim mờ, có tiếng ngựa phi, có thể nghe thấy tiếng thổi nhẹ ở mỏm do giãn buồng
tim. Gan to tĩnh mạch cổ nổi.
3.3.3. Cận lâm sàng
– X.quang lồng ngực: tim to, phổi ứ máu.
– Siêu âm: tim giãn và giảm động, chức năng thất trái giảm nặng. Siêu âm cũng giúp chẩn
đoán phân biệt với tràn dịch màng ngoài tim, tim bẩm sinh, bệnh cơ tim phì đại.
3.3.4. Tiến triển
Có thể tử vong rất nhanh trong 48 giờ đầu trước khi được điều trị. Tiến triển thường thuận lợi
nếu được chẩn đoán và điều trị sớm. Tái phát xảy ra khoảng 20-25% trường hợp nhất là ở
những thể nặng, ngừng điều trị quá sớm khi các dấu hiệu về điện tim và X.quang vẫn còn.
Thời gian điều trị trợ tim nên kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm.
3.3.5. Ðiều trị
Chủ yếu là điều trị triệu chứng, điều trị tình trạng suy tim bằng phối hợp các thuốc: trợ tim,
lợi tiểu, giãn mạch và chống đông để tránh khả năng huyết khối trong tim.
Tài liệu tham khảo
1. Batisse A (1993): “Cardiologie pédiatrique pratique”. Doin éditeurs-Paris.
2. Philippe F (1994): “Cardiopathies congénitales”. In: Cardiologie. ELLIPSES/ AUPELF,
p.416-420.
3. Moss and Adams. Heart disease in Infants, Children, and Adolescents including the Fetus
and Young Adult. 5th Ed. Baltimore Williams and Wilkins, 1995.
4. Rowley AH, Shulman ST (2000): “Kawasaki disease”. Nelson Textbook of Pediatrics,
16th Edition, W.B. Saunders Company.726.
NHỮNG BỆNH LÝ THẦN KINH
THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM
Mục tiêu
1. Áp dụng được các kỹ thuật khám-chẩn đoán bệnh thần kinh trẻ em
2. Phát hiện các triệu chứng và một số bệnh lý thần kinh thường gặp ở trẻ em
1. Kỹ thuật khám – chẩn đoán bệnh thần kinh
1.1. Khai thác tiền sử và bệnh sử ( bệnh tình hiện tại )
1.1.1. Tiền sử gia đình: Chú ý khai thác các triệu chứng thần kinh và các biểu hiện bệnh lý
giống trẻ đang mắc
1.1.2. Tiền sử lúc mẹ mang thai: Chú ý các bệnh xãy ra trong 3 tháng đầu thai kỳ, đặc biệt
tình trạng nhiễm virut, vấn đề sử dụng thuốc trong lúc mẹ mang thai ..
1.1.3. Tiền sử sản khoa: Trong lúc chuyển dạ có bị kéo dài không; trong lúc sinh ra có can
thiệp gì không như hút giác, kẹp lấy thai…
1.1.4. Tiền sử phát triển tinh thần – vận động qua các thờI kỳ tuổi trẻ: Tùy theo tuổI của trẻ
để đánh giá sự phát triển về tinh thần – vận động có bị chậm không
1.1.5. Tiền sử bệnh tật trước đây có liên quan đến hiện tại:
Ví dụ trẻ bị động kinh, não úng thủy…
Các triệu chứng lúc khởi phát và tiến triển như thế nào theo trình tự thời gian.
1.2. Kỹ thuật khám
Ngoài những động tác thăm khám chung toàn thân ra cần chú ý khám kỹ lưỡng về thần kinh
(có khi cần khám đánh giá 2-3 lần mới chính xác)
Có thể ứng dụng 4 kỷ năng ( nhìn, sờ, gõ, nghe ) để khám lâm sàng thần kinh kết hợp những
thăm khám đặc biệt chuyên khoa. Đối với trẻ sơ sinh cần chú ý các phản xạ nguyên thuỷ và
phản xạ tư thế.
1.2.1. Đánh giá về ý thức: Xem trẻ có hôn mê không
1.2.2. Đánh giá về vận động ( trương lực, cơ lực, phản xạ ): Xem trẻ có bị liệt không
1.2.3. Đánh giá về các dây thần kinh sọ não: Xem trẻ có bị liệt dây thần kinh sọ não nào
không
1.2.4. Đánh giá về cảm giác: Xem trẻ có bị giảm hay mất cảm giác ở vùng nào trên cơ thể
1.2.5. Đánh giá về thần kinh thực vật: Xem trẻ có bị rối loạn về
– Nhiệt độ : sốt hoặc hạ thân nhiệt
– Màu sắc da : xanh tái, trắng bệch, đỏ…
– Tình trạng phù : phù cục bộ hay phù toàn thân
– Loét dinh dưỡng : loét ở các vị trí tì như ở gót chân, cùi chỏ, vùng cùng cụt…
– Vả mồ hôi…ngoài ra cần xem có rối loạn cơ vòng hay không.
1.2.6. Khám các dấu hiệu của HC màng não, HC tiểu não, HC ép tuỷ…
2. Một số xét nghiệm cận lâm sàng trong bệnh thần kinh
2.1. Dịch não tuỷ
2.1.1.Kỷ thuật chọc dò :
– Chọ dò tuỷ sống
– Chọc dò dưới chẩm
– Chọc dò dưới màng cứng
Source: https://kienthucsuckhoe.vn
Category: DINH DƯỠNG